Cho vay nặng lãi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hiện nay, dưới góc độ Bộ luật hình sự, Điều 201 quy định Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự như sau: “Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lêm của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm….”.
Để khép tội người cho vay nặng lãi theo Điều 201 Bộ luật Hình sự năm cần phải thỏa mãn các yếu tố: Cho vay lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự và Thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
+ Theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự, lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn nêu trên thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
+ Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cho vay quá mức lãi suất 20%/năm được quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 11 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay”.
Khi có đủ 02 yếu tố này, người cho vay nặng lãi mới bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
(Tư vấn bởi Luật sư Đặng Thành Chung
Công ty Luật TNHH An Ninh - Đoàn Luật sư TP Hà Nội)