Sử dụng hình ảnh của người khác với mục đích xấu
Luật sư Đặng Thành Chung trả lời:
Tại Điều 32 Bộ luật Dân sự quy định Quyền cá nhân đối với hình ảnh như sau:
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định này thì nếu bạn không xóa ảnh mà sử dụng hình ảnh của cô gái đó thì phải được sự đồng ý của cô gái đó. Trường hợp bạn sử dụng hình ảnh vì mục đích thương mại thì còn phải trả thù lao cho cô gái đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Nếu bạn sử dụng hình ảnh mà không được sự đồng ý của cô gái đó hoặc không trả thù lao khi sử dụng hình ảnh vì mục đích thương mại thì bạn đã vi phạm quy định của pháp luật. Cô gái đó có thể yêu cầu tòa án ra quyết định buộc bạn thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại (nếu có).
Trường hợp việc bạn sử dụng hình ảnh với mục đích cố ý xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm hoặc bịa đặt, loan truyền thông tin sai sự thật về cô gái đó thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 155 BLHS “Tội làm nhục người khác” hoặc Điều 156 “Tội vu khống”. Nếu hành vi vi phạm chưa đến mức xử lý hình sự thì bạn có thể bị xử lý hành chính, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng theo Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.